Cách nhập số liệu
Mục 1: Chọn thời gian nhận lương, địa điểm làm việc (tỉnh) và độ tuổi của bạn (Trên 40/ Dưới 40).
- Thời gian nhận lương là tháng 03/2017.
- Địa điểm làm việc là Tokyo (các tỉnh khác nhau thì thuế thị dân khác nhau)
- Độ tuổi của bạn là dưới 40 (trên 40 tuổi thì tiền bảo hiểm xã hội sẽ phát sinh thêm 1 khoản khác nữa).
Mục 2: Tiền lương của tháng 月給額(課税手当)
Đây là khoản thu nhập chịu thuế, thường là tiền lương được quy định trên hợp đồng.
Mục 3: Tiền phí đi lại 交通費.
Đây là khoản tiền đi lại mà công ty bạn đang làm hỗ trợ hàng tháng. Thông thường khoản này chính là khoản tiền đi lại thực tế của bạn, tuy nhiên nên lưu ý rằng có số công ty có giới hạn số tiền này. Chẳng hạn tiền đi lại chúng tôi hỗ trợ tối đa là 25.000 yên, nhưng thực tế tiền đi lại của bạn là 30.000 yên thì bạn cũng chỉ được hỗ trợ là 25.000 yên , nhập số tiền 25.000 yên vào ô).
Tổng số tiền ở mục 2 và 3 là tổng số tiền mà công ty trả cho bạn - 支給額合計.
Mục 4: Số người phụ thuộc - 扶養.
Số người phụ thuộc cũng ảnh hưởng đến khoản tiền lương bị đánh thuế của bạn. Nếu bạn độc thân và hàng năm có gửi tiền về Việt Nam (có giấy tờ gửi tiền), thì số người phụ thuộc sẽ được tính là 2, và bạn sẽ được giảm thuế đáng kể.
Các khoản bị khấu trừ
1. Bảo hiểm xã hội - 社会保険
Trong 社会保険 bao gồm các mục nhỏ hơn gồm: 健康保険、厚生年金保険、雇用保険、介護保険。
Số tiền bảo hiểm mà trang web hiển thị là số tiền bạn bị trừ từ lương để chi trả cho bảo hiểm xã hội. Trên thực tế đây mới chỉ là 50% số tiền bảo hiểm thực tế phải đóng cho công ty bảo hiểm, 50% còn lại công ty nơi bạn đang làm đã đóng cho bạn.
2. Thuế thu nhập - 源泉所得税
Khoản thuế thu nhập được tính trên tiền lương sau khi đã trừ các khoản giảm trừ..
Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Lương tháng 4/2017, địa chỉ ở Tokyo, độ tuổi dưới 40. 月給額 là 180.000 yên, tiền 交通費 là 25.000 yên, số người phụ thuộc là 0. Khi đó kết quả hiển thị như sau:
Theo đó:
- Số tiền bảo hiểm tương ứng khoảng 28.707 yên
- Số tiền thuế thu nhập tương ứng khoảng 3.050 yên
- Số tiền lương nhận được là 166.014 yên. Đây là số tiền cuối cùng bạn nhận được sau khi đã trừ các khoản thuế, bảo hiểm và đã cộng cả phí đi lại. Do vậy thực chất số tiền lương bạn nhận được chỉ là 141.014 yên (25.000 yên phí đi lại bạn đã bỏ ra từ trước)
Ví dụ 2: Lương tháng 4/2017, địa chỉ Hokkaido, độ tuổi dưới 40. 月給額 là 200.000 yên, tiền 交通費 là 10.000 Yên, số người phụ thuộc là 2. Khi đó kết quả hiển thị như sau:
Theo đó:
- Số tiền bảo hiểm tương ứng khoảng 31.872 yên
- Số tiền thuế thu nhập tương ứng khoảng 390 yên
- Số tiền lương nhận được 175.975 yên. Tuy nhiên số tiền đi lại bạn bỏ ra lúc đầu chỉ là 10.000 yên nên số tiền lương bạn thực lĩnh sẽ là 165.975 yên.
Một số điều lưu ý:
- Nếu phí đi lại ít, tiền bảo hiểm sẽ giảm đi và lương thực nhận tăng lên.
- Nếu bạn có đăng ký người phụ thuộc thì thuế thu nhập của bạn sẽ giảm đi đáng kể.
Chú ý:
- Số tiền bảo hiểm hiển thị trong bảng này là khoản tiền bạn phải trả chứ không phải toàn bộ tiền bảo hiểm thực tế. Vì theo quy định, bạn chỉ phải trả 50% tiền bảo hiểm, còn 50% còn lại công ty nơi bạn đang làm việc sẽ chi trả. Chính vì vậy số tiền bảo hiểm trong bảng là 50% số tiền bảo hiểm
- Phần thuế thị dân - 住民税 sẽ khác tuỳ theo từng địa phương và còn tuỳ trường hợp bạn có đăng ký cho người thân (vợ con, bố mẹ) phụ thuộc không.