Nhằm giảm bớt gánh nặng kinh tế cho thực tập sinh, hệ thống thông tin việc làm cho phép TTS trực tiếp tiếp cận và ứng tuyển sẽ được thực nghiệm vào 2023
Tại Việt Nam, quốc gia đưa thực tập sinh kỹ năng sang Nhật Bản nhiều nhất, đang tồn tại nhiều công ty môi giới thu phí môi giới cao khi giới thiệu việc làm tại Nhật. Trong bối cảnh thực tập sinh phải chịu áp lực lớn về tài chính như vậy, Nhật Bản và Việt Nam đã quyết định tạo ra một hệ thống cho phép thực tập sinh có được thông tin việc làm tại Nhật Bản mà không cần thông qua trung gian.
Tính đến cuối năm ngoái, đã có hơn 160.000 thực tập sinh Việt Nam sang Nhật Bản làm việc, chiếm 58% tổng số thực tập sinh tại Nhật. Bộ Ngoại giao cho biết, trước khi sang Nhật, hầu hết những thực tập sinh này phải mất khoảng 50 man đến 100 man Yên (tương đương từ 100-200 triệu VNĐ) cần thiết cho các khoản chi phí, phần lớn thực tập sinh phải mang nợ trước khi đến được Nhật Bản.
Chi phí không chỉ bao gồm phí trả cho tổ chức phái cử đi và phí học tiếng Nhật, mà còn phải trả cho các tổ chức trung gian giới thiệu thông tin việc làm của Nhật Bản tại Việt Nam. Trường hợp bị lấy phí cao, thì dao động từ 10 man đến khoảng 20 man yên (tức 20 triệu đến 40 triệu), đây là một trong những nguyên nhân làm tăng gánh nặng cho thực tập sinh Việt Nam.
Trước tình hình đó, cả Nhật Bản và Việt Nam đã quyết định tạo ra một hệ thống cho phép thực tập sinh có được thông tin việc làm tại Nhật Bản mà không cần thông qua trung gian.
Cả hai quốc gia đều có kế hoạch đưa hệ thống vào thực nghiệp sớm nhất là vào năm tới với hy vọng sẽ giảm bớt gánh nặng cho các thực tập sinh và tạo ra một môi trường để họ có thể tập trung học tập kỹ năng tại Nhật Bản.
日本に技能実習生を最も多く送り出しているベトナムでは、高額な仲介費用を徴収して日本での仕事を紹介する業者が多数存在し、実習生が負担を強いられているとして、日本・ベトナム両国は、仲介業者を通さなくても実習生が日本の求人情報などを入手できる仕組み作りを進めていくことになりました。
日本で働くベトナムの実習生は、去年末時点で16万人余りで、全体の58%を占めますが、外務省などによりますと、来日前に50万円から100万円程度の費用が必要になるのが一般的で、借金を背負うケースも多いということです。
費用の中には、送り出し機関への手数料や日本語の学習費用だけでなく、ベトナム国内に多数存在する日本の求人情報を紹介する仲介業者への支払いが含まれ、高い場合は10万円から20万円ほどに上り、実習生の負担を増やす一因になっているということです。
こうした状況を受けて、日本・ベトナム両国は、仲介業者を通さなくても実習生が日本の求人情報などを入手できる仕組み作りを進めていくことになりました。
両国は、早ければ来年にも試験的な導入を始める予定で、実習生の負担を減らし、日本での技能実習に専念できる環境作りを進めたいとしています。
*技能実習生(ぎのうじっしゅうせい):Thực tập sinh kĩ năng
*送り出す(おくりだす):Đưa đi, cử đi
*仲介費用(ちゅうかいひよう):Chi phí trung gian, phí môi giới
*徴収する(ちょうしゅう):Trưng thu
*求人情報(きゅうじんじょうほう):Thông tin tuyển người ( tức thông tin việc làm)
Thời điểm hiện tại người lao động hoàn toàn có thể yên tâm đăng ký tham gia các đơn hàng XKLĐ đi Nhật bởi việc chính phủ Nhật Bản mở cửa và tiếp nhận 1 số lượng lớn lao động mới sau thời gian dài tạm ngưng do dịch bệnh. Tham khảo danh sách 1 số đơn hàng đang tuyển gấp
Trước tình hình dịch bệnh và cơ hội mở cửa của Nhật Bản, thì lựa chọn XKLĐ là vô cùng hợp lý đối với NLĐ. Trong thời gian chờ đợi NLĐ cần tranh thủ rèn luyện, học thêm tiếng Nhật để có vốn ngôn ngữ chắc chắn hơn để chuẩn bị khi sang Nhật Không bỡ ngỡ. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi về xuất khẩu lao động hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp nhé!
>>> Năm 2023 có nên đi xuất khẩu lao động Nhật Bản làm việc không?
TƯ VẤN XKLĐ NHẬT BẢN 24/7
Bạn có thắc mắc cần giải đáp, hãy liên hệ với cán bộ tư vấn
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS
Nếu không tiện nói chuyện qua điện thoại hoặc nhắn tin ngay lúc này, bạn có thể YÊU CẦU GỌI LẠI bằng việc nhập số điện thoại vào form bên dưới để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.